Phương thức thanh toán quốc tế

Hỏi đáp về phương thức thanh toán quốc tế

Có nhiều phương thức thanh toán quốc tế khác nhau như: Chuyển tiền bằng điện chuyển tiền (TT), thư chuyển tiền (MTR), nhờ thu (collection), tín dụng thư (L/C)…Trong quá trình học và làm thực tế gặp phải những vấn đề thì phải xử lý như thế nào? Bài viết sau đây của Hỏi đáp xuất nhập khẩu sẽ tổng hợp những câu hỏi về phương thức thanh toán quốc tế và hướng dẫn xử lý để các bạn tham khảo áp dụng vào thực tế công việc.

PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUỐC TẾ – NHỮNG VẤN ĐỀ THƯỜNG GẶP PHẢI

Câu 1: Xác định ngày xuất trình chứng từ, biết rằng:

Tình huống a/

31C: DTAE OF ISSUE: 03/01/2010

31D: DATE AND PLACE OF EXPIRY: 15/03/2010 VIETNAM

44C: LASTEST DATE OF SHIPMENT: 20/02/2010

Shipment date: 20/02/2010

Tình huống b/ học quản trị nhân sự ở đâu

31C: DTAE OF ISSUE: 03/01/2010

31D: DATE AND PLACE OF EXPIRY: 15/03/2010 VIETNAM

44C: LASTEST DATE OF SHIPMENT: 20/02/2010

48: PERIOD FOR PRESENTATION: WITHIN 30 DAYS AFTER DATE OF SHIPMENT

Shipment date: 20/02/2010

Tình huống c/ học kế toán thực hành

31C: DTAE OF ISSUE: 03/01/2010

31D: DATE AND PLACE OF EXPIRY: 15/03/2010 VIETNAM

44C: LASTEST DATE OF SHIPMENT: 20/02/2010

48: PERIOD FOR PRESENTATION: WITHIN 10 DAYS AFTER DATE OF SHIPMENT

Shipment date: 20/02/2010

Câu 2: Trường hợp nào sau đây được coi là xuất trình phù hợp:

Theo UCP 600, một sửa đổi L/C quy định: “Người thụ hưởng phải cho ý kiến chấp nhận hay từ chối sửa đổi trong vòng 10 ngày kế từ ngày nhận được sửa đổi”. Trường hợp nào sau đây được coi là xuất trình phù hợp:

  1. Thông báo chấp nhận sửa đổi trong thời hạn 10 ngày, bộ chứng từ xuất trình phù hợp với L/C gốc.
  2. Thông báo chấp nhận sửa đổi trong thời hạn 10 ngày, bộ chứng từ xuất trình phù hợp với sửa đổi L/C.
  3. Thông báo chấp nhận sửa đổi sau 10 ngày, bộ chứng từ xuất trình phù hợp với sửa đổi L/C
  4. Thông báo chấp nhận sửa đổi sau 10 ngày, bộ chứng từ xuất trình phù hợp với sửa đổi L/C. khóa học quản trị hành chính nhân sự
  5. Thông báo từ chối sửa đổi trong thời hạn 10 ngày, bộ chứng từ xuất trình phù hợp với L/C gốc.
  6. Thông báo từ chối sửa đổi trong thời hạn 10 ngày, bộ chứng từ xuất trình phù hợp với sửa đổi L/C.
  7. Thông báo từ chối sửa đổi sau 10 ngày, bộ chứng từ xuất trình phù hợp với L/C gốc.
  8. Thông báo từ chối sửa đổi sau 10 ngày, bộ chứng từ xuất trình phù hợp với L/C gốc.
  9. Không có thông báo nào, bộ chứng từ xuất trình phù hợp với L/C gốc.
  10. Không có thông báo nào, bộ chứng từ xuất trình phù hợp với sửa đổi L/C.

Câu 3: Quan hệ xác nhận L/C chấm dứt trong những trường hợp nào?

Câu 4: L/C hết hiệu lực (đóng hồ sơ) trong những trường hợp nào?

Câu 5: Cho các điều kiện như sau:

Bên xuất khẩu: Công ty XXX, địa chỉ số 30 Trần Phú, Hà Nội. Tài khoản số: 4433556677 tại Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam.

Bên nhập khẩu: Công ty YYY, địa chỉ số 18, Bank street, New York. Tài khoản số: 1055347298 tại Citibank New York.

Hợp đồng ngoại thương số: 50HX/TKH, ngày 01/7/2007

Hóa đơn thương mại số: 123/HN/HXT, ngày 15/8/2007

Trị giá hợp đồng: 2.000USD.

Căn cứ hóa đơn thương mại, ngày 20/8/2007, người xuất khẩu ký phát hối phiếu theo phương thức nhờ thu.

1/Hãy lập và ký phát hối phiếu với điều kiện thanh toán:

  1. Thanh toán ngay khi nhìn thấy
  2. Thanh toán vào ngày 30 tháng 12 năm 2007
  3. Thanh toán sau 60 ngày nhìn thấy
  4. Thanh toán sau 30 ngày ký phát

2/Lựa chọn phương án khả thi và linh hoạt nhất

  1. Pay to ourselves
  2. Pay to XXX Company
  3. Pay to the order of ourselves
  4. Pay to the order of XXX Company
  5. Pay to Vietcombank
  6. Pay to the order of Vietcombank

3/Lựa chọn phương án đúng

  1. To: Company XXX, 30 TranPhu Street, Hanoi
  2. To: Company YYY, 18 Bank Street, New York
  3. To: Bank for Foreign Trade of VietNam
  4. To: Citibank New York.

4/Lựa chọn phương án đúng đối với “nảm and address of Drawer”:

  1. To: Company XXX, 30 TranPhu Street, Hanoi
  2. To: Company YYY, 18 Bank Street, New York
  3. To: Bank for Foreign Trade of VietNam
  4. To: Citibank New York.

Câu 6: Nội dung và diễn biến sự việc:

  1. Nội dung các dữ liệu liên quan:
  • – Người xuất khẩu (Bene)  : Công ty Việt Nam
  • – Người nhập khẩu (App)   :Công ty nước ngoài
  • – Ngân hàng phát hành   : Ngân hàng phát hành – Nước ngoài
  • – Ngân hàng chiết khấu  : Ngân hàng chiết khấu – Việt Nam
  • – Mặt hàng xuất khẩu:    : Gừng tươi
  • – Thanh toán L/C trả ngay không hủy ngang, không có xác nhận.
  • – L/C cho phép chiết khấu tại bất kỳ ngân hàng nào tại Việt Nam

2. Diễn biến tranh chấp

  • – Ngày 10/2/2009: Ngân hàng chiết khẩu – VN chiết khấu bộ chứng từ và gửi đi đòi tiền Ngân hàng phát hành – Nước ngoài.
  • – Ngày 13/2/2009: Ngân hàng phát hành – Nước ngoài nhận được chứng từ. Theo quy định của UCP 600, thời hạn thanh toán của bộ chứng từ này là chậm nhất sẽ là ngày 20/2/2009 (5 ngày làm việc công với 2 ngày nghỉ). Tuy nhiên, quá thời hạn này, Ngân hàng phát hành – Nước ngoài vẫn không thanh toán cũng như không có phản hồi gì về tình trạng của bộ chứng từ.
  • – Ngày 27/2/2009: Ngân hàng phát hành – Nước ngoài mới gửi thông báo cho Ngân hàng chiết khấu – Việt Nam bức điện thông báo lỗi sai biệt của bộ chứng từ và từ chối thanh toán với nội dung:

+ Điều kiện quy định trong mục 2, trường 47A không được thỏa mãn (Diễn giải mục 2, trường 47A trong L/C quy định rằng: Hàng hóa phải được đóng gói theo tiêu chuẩn xuất khẩu và ghi chú rõ nước xuất xứ, phải có kỹ mã hiệu rõ ràng trên mỗi bao kiện/container và trên tất cả các bao kiện /container).

+ Gừng là hàng hóa dễ hỏng, nhưng người xuất khẩu lại xếp hàng bằng container khô.

  • – Ngày 29/2/2009, Ngân hàng chiết khấu – Việt Nam gửi điện không chấp nhận việc bắt lỗi vì:

+ Ngân hàng phát hành – Nước ngoài không thực hiện thông báo lỗi sai biệt và từ chối thanh toán trong thời hạn 5 ngày làm việc theo quy định của UCP 600 dành cho Ngân hàng phát hành.

+ Bản thân các lỗi được thông báo không phải là lỗi sai biết của bộ chứng từ (Điều 5 UCP 600 quy định rõ: Các ngân hàng chỉ giao dịch bằng chứng từ mà không giao dịch bằng hàng hóa, dịch vụ hoặc các thực hiện khác mà chứng từ có thể có liên quan).

  • – Sau đó, ngày 26/3/2009, Ngân hàng phát hành – Nước ngoài gửi điện thông báo rằng hàng hóa đã bị hủy do bị hỏng và không thể sử dụng được. Đồng thời, thông báo rằng Ngân hàng phát hành – Nước ngoài nhận được lệnh của tòa án về việc ngừng thanh toán. Sau đó, Ngân hàng phát hành – nước ngoài đã gửi toàn bộ hồ sơ liên quan đến phán quyết của tòa án, tuy nhiên, các chứng từ này đều bằng tiếng địa phương

Quan điểm của Ngân hàng chiết khấu – Việt Nam: Với cách làm của Ngân hàng phát hành – nước ngoài là trái với thông lệ quốc tế về phương thức LC, đó là ngân hàng chỉ làm việc trên chứng từ, mọi tranh chấp giữa người mua và người bán phải được xử lý bên ngoài giao dịch của ngân hàng với ngân hàng (đặc biệt Ngân hàng chiết khấu – Việt Nam đã chiết khấu BCT theo ủy quyền trong LC). Hơn nữa, Ngân hàng phát hành – nước ngoài đã ký hậu BL và giao BCT cho khách hàng lấy hàng, nên Ngân hàng phát hành – nước ngoài không thể thoái thác trách nhiệm thanh toán BCT theo cam kết trong LC với Ngân hàng được chỉ định.

Câu hỏi: Ý kiến của bạn về sự kiện này là như thế nào?

Câu 7: Một L/C không dẫn chiếu áp dụng một UCP nào thì có thực hiện được không? Tại sao?

Câu 8: Ngân hàng thông báo xác minh tính chân thật của L/C như thế nào?

Câu 9: Một L/C có khóa mã, ghi: “the mail confirmation is to be the operative credit”. Hỏi người thụ hưởng đã có cơ sở chắc chắn chuẩn bị hàng hóa để giao? Tại sao?

Câu 10: Một ngân hàng được Ngân hàng phát hành chỉ định cam kết trả chậm thì có được phép trả tiền trước hạn? Ngân hàng phát hành phải hoàn trả cho ngân hàng này khi có yêu cầu hay khi đến hạn?

Câu 11: Ngân hàng phát hành quyết định rằng bộ chứng từ có lỗi thì có thể im lặng trả lại bộ chứng từ cho người xuất trình hay phải tiếp xúc với người yêu cầu để xin ý kiến?

Câu 12: Một B/L in sẵn cụm từ “shipped on board” ghi ngày phát hành 05/08/09, nhưng lại có ghi chú thêm:

  1. “Shipped on board  08/08/09”
  2. “Shipped on board  03/08/09”

Ghi chú nào được chấp nhận và chủ ra ngày giao hàng.

Câu 13: Ngân hàng được chỉ định quyết định bộ chứng từ là phù hợp và đã chiết khấu. Trên đường gửi đến Ngân hàng phát hành thì bộ chứng từ bị thất lạc. Hỏi Ngân hàng phát hành có phải hoàn trả cho Ngân hàng được chỉ định.

Câu 14: L/C quy định ngày giao hàng muộn nhất 10/08/09, người thụ hưởng lấy được tiền trong trường hợp nào:

  1. Xuất trình chứng từ kiểm định hàng hóa có tiêu đề: “pre-shipment inspection certificate, dated 08/08/09”.
  2. Xuất trình chứng từ kiểm định hàng hóa có tiêu đề: “pre-shipment inspection certificate, dated 12/08/09”.

Câu 15: Ngân hàng phát hành nhận được bộ chứng từ thanh toán với nội dung sau:

  1. Hóa đơn thương mại phát hành 12/08/09, với số tiền 500.000 USD
  2. Hối phiếu ký phát 10/08/09 đòi tiền Ngân hàng phát hành với số tiền là 400.000 USD
  3. B/L1 phát hành ngày 08/07/09, ghi chú ngày “clean on board” là 10/07/09, cảng bốc Hải Phòng, cảng dỡ POHANG KOREA, tàu VF GLORY, chuyến V.10.
  4. B/L2 phát hành ngày 18/07/09, với số tiền 450EUR (tương đương 550.000 USD) ghi chú ngày “clean on board” là  22/07/09, cảng bốc Đà Nẵng, cảng dỡ POHANG KOREA, tàu VF GLORY, chuyến V.10.
  5. Bảo hiểm đơn phát hành ngày 25/07/09, với số tiền 450 EUR (tương đương 550.000 USD) và ghi chú có hiệu lựa không muộn hơn ngày giao hàng.
  6. Tiêu đề Pre-shipment Inspection certificate phát hành ngày 12/08/09.

Biết rằng:

L/C quy định:

  1. Ngày hết hạn xuất trình: 15/08/09 tại Việt Nam.
  2. Số tiền: 500.000 USD
  3. Cấm giao hàng từng phần
  4. Cấm chuyển tải 
  5. Giao hàng trong khoảng thời gian từ ngày 10 – 20/07/09
  6. Điều kiện cơ sở giao hàng CIF POHANG KOREA
  7. Bảo hiểm theo giá trị hóa đơn
  8. Không quy định thời hạn xuất trình chứng từ
  9. Dẫn chiếu UCP 600
  • Ngày phát hành L/C: 10/06/09
  • Ngày xuất trình: 10/08/09
  • Hãy nêu tất cả các lỗi chứng từ là cơ sở để ngân hàng phát hành từ chối thanh toán.

Câu 16: Ngân hàng phát hành nhận được bộ chứng từ thanh toán với nội dung sau:

  1. Hóa đơn thương mại phát hành 05/06/09, với số tiền 500.000 USD
  2. Hối phiếu ký phát 08/08/09 đòi tiền Ngân hàng phát hành với số tiền là 400.000 USD
  3. B/L1 phát hành ngày 17/07/09, ghi chú ngày “clean on board” là 18/07/09, cảng bốc Hải Phòng, cảng dỡ POHANG KOREA, tàu VF GLORY, chuyến V.10.
  4. B/L2 phát hành ngày 22/07/09, ghi chú ngày “clean on board” là  20/07/09, cảng bốc Đà Nẵng, cảng dỡ CHIKANG KOREA, tàu VF GLORY, chuyến V.10.
  5. Bảo hiểm đơn phát hành ngày 25/07/09, với số tiền 500.000 USD và ghi chú có hiệu lựa không muộn hơn ngày giao hàng.
  6. Packing list phát hành ngày 12/08/09.

Biết rằng:

L/C quy định:

    1. Ngày hết hạn xuất trình: 15/08/09 tại Việt Nam.
    2. Số tiền: 500.000 USD
    3. Cấm giao hàng từng phần
    4. Cấm chuyển tải 
    5. Giao hàng trong khoảng thời gian từ ngày 10 – 20/07/09
    6. Điều kiện cơ sở giao hàng CIF CHIKANG KOREA
    7. Bảo hiểm theo giá trị hóa đơn
    8. Không quy định thời hạn xuất trình chứng từ
    9. Dẫn chiếu UCP 600
    • Ngày phát hành L/C: 10/06/09
    • Ngày xuất trình: 10/08/09
    • Hãy nêu tất cả các lỗi chứng từ là cơ sở để ngân hàng phát hành từ chối thanh toán.

Câu 17: Ngân hàng phát hành nhận được bộ chứng từ thanh toán với nội dung sau:

  1. Hóa đơn thương mại phát hành 11/08/09, với số tiền 500.000 USD
  2. Hối phiếu ký phát 08/08/09 đòi tiền Ngân hàng phát hành với số tiền là 550.000 USD
  3. Container B/L phát hành 18/07/09 tại Hà Nội, ghi chú “clean on board” là 20/07/09, cảng bốc Hải Phòng, tàu VF GLORY, chuyến V.10, cảng chuyển tải HONGKONGCHINA, cảng dỡ POHANG KOREA.
  4. Bảo hiểm đơn phát hành ngày 25/07/09, với số tiền 605.000 USD và ghi chú có hiệu lựa không muộn hơn ngày giao hàng.
  5. Tiêu đề Pre-shipment Inspection certificate phát hành ngày 23/07/09.

Biết rằng:

L/C quy định:

  1. Ngày hết hạn xuất trình: 15/08/09 tại Việt Nam.
  2. Số tiền: 500.00 USD
  3. Cấm giao hàng từng phần
  4. Cấm chuyển tải
  5. Ngày giao hàng muộn nhất 20/07/09
  6. Điều kiện cơ sở giao hàng CIF POHANG KOREA
  7. Bảo hiểm theo giá trị hóa đơn
  8. Không quy định thời hạn xuất trình chứng từ
  9. Dẫn chiếu UCP 600
  • Ngày phát hành L/C: 10/06/09
  • Ngày xuất trình: 10/08/09
  • Hãy nêu tất cả các lỗi chứng từ là cơ sở để ngân hàng phát hành từ chối thanh toán.

Câu 18: Ngân hàng phát hành nhận được bộ chứng từ thanh toán với nội dung sau:

  1. Hóa đơn thương mại phát hành 05/08/09, với số tiền 550.000 USD
  2. B/E ký phát 08/08/09 đòi tiền Ngân hàng phát hành với số tiền là 500.000 USD
  3. B/L1 phát hành 15/07/09, ghi chú “clean on board” là 15/07/09, cảng bốc Hải Phòng, cảng dỡ Singapore, tàu VF GLORY, chuyến V.10.
  4. B/L2 phát hành ngày 15/07/09, ghi chú ngày “clean on board” là  15/07/09, cảng bốc Đà Nẵng, cảng dỡ Singapore, tàu VF GLORY, chuyến V.10.
  5. Bảo hiểm đơn phát hành ngày 17/07/09, với số tiền 605.000 USD và không có ghi chú gì.
  6. Inspection certificate phát hành ngày 20/07/09.

Biết rằng:

L/C quy định:

  1. 1.Ngày hết hạn xuất trình: 15/08/09 tại Việt Nam.
  2. 2.Số tiền: 500.00 USD(+- 10%)
  3. 3.Cấm giao hàng từng phần
  4. 4.Cấm chuyển tải
  5. 5.Giao hàng trong khoảng thời gian từ ngày 10 – 20/07/09
  6. 6.Điều kiện cơ sở giao hàng CIF Singapore
  7. 7.Bảo hiểm theo giá trị hóa đơn
  8. 8.Không quy định thời hạn xuất trình chứng từ
  9. 9.Dẫn chiếu UCP 600
  • Ngày phát hành L/C: 10/06/09
  • Ngày xuất trình: 10/08/09

Hãy nêu tất cả các lỗi chứng từ là cơ sở để ngân hàng phát hành từ chối thanh toán.

Câu 19: L/C quy định: “ Expiry date of L/C 05/08/09. Người thụ hưởng xuất trình bộ chứng từ cho Ngân hàng được chỉ định ngày 04/08/09. Ngày 05/08/09 Ngân hàng được chỉ định thông báo thiếu chứng từ. Ngày 06/08/09 người thụ hưởng xuất trình bổ sung đầy đủ, Ngân hàng được chỉ định chiết khấu bộ chứng từ, điện cho Ngân hàng phát hành và được hoàn trả. Do giá hàng nhập khẩu giảm mạnh, nên người yêu cầu kiên quyết không nhận bộ chứng từ để nhận hàng. Người nhập khẩu làm như vậy có đúng không? Ai là người chịu rủi ro?

Câu 20: L/C có dẫn chiếu: “L/C này phát hành trên cơ sở hợp đồng thương mại số: 15/XK/09, ngày 10/08/09. Tuy nhiên, giữa hợp đồng và L/C có sự khác nhau về:

  1. Trong hợp đồng: Aricle 10: Documents “Commercial Invoice in 03 Originals”.
  2. Trong L/C:  Documents required: “Signed commercial Invoice in 03 Originals”.

Để lấy được tiền, người thụ hưởng phải xuất trình Invoice như thế nào?

Hỏi đáp phương thức thanh toán quốc tế

HƯỚNG DẪN ĐÁP ÁN CÂU HỎI PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUỐC TẾ

Câu 1: Theo khoản c, Điều 14 UCP 600 về Tiêu chuẩn kiểm tra chứng từ:

“A presentation including one or more original transport documents subject to articles 19, 20, 21, 22, 23, 24 or 25 must be made by or on behalf of the beneficiary not later than 21 calendar days after the date of shipment as described in these rules, but in any event not later than expiry date of the credit”.

Nghĩa là ” Việc xuất trình chứng từ bao gồm một hoặc nhiều hơn một bản gốc chứng từ vận tải thuộc các điều 19, 20, 21, 22, 23, 24 hoặc 25 phải được thực hiện bởi người thụ hưởng hoặc người thay mặt không được chậm hơn 21 ngày dương lịch dau ngày giao hàng quy định trong các quy tắc này, nhưng trong mọi trường hợp không được muộn hơn ngày hết hạn của tín dụng”.

Ở đây ta lưu ý, tháng 2 hàng năm 2010 có 28 ngày.

Tình huống a/

Người thụ hưởng được phép xuất trình chứng từ trong khoảng thời gian từ 20/02/2010 đến 13/03/2010 (tức trước khi L/C hết hạn 2 ngày).

Tình huống b/

Người thụ hưởng được phép xuất trình chứng từ trong khoảng thời gian từ 20/02/2010 đến 15/03/2010 (mọi xuất trình phải trong thời hạn hiệu lực của L/C)

Tình huống c/

Người thụ hưởng được phép xuất trình chứng từ trong khoảng thời gian từ 20/02/2010 đến 02/03/2010 (mọi xuất trình phải trong thời hạn xuất trình cho phép).

Câu 2: Căn cứ theo điều 10, UCP 600 về: “sửa đổi L/C”, các trường hợp được xem là xuất trình phù hợp là: b, d, e, g, i, và j.

Câu 3:

Thứ nhất, Ngân hàng phát hành đã thanh toán L/C.

Thứ hai, Ngân hàng xác nhận đã thanh toán hay chiết khấu L/C và đã được Ngân hàng phát hành hoàn trả.

Thứ ba, Người thụ hưởng xuất trình chứng từ không phù hợp.

Thứ tư, Người thụ hưởng xuất trình chứng từ phù hợp với sửa đổi L/C, trong khi Ngân hàng xác nhận không xác nhận sửa đổi.

Thứ năm, các bên (Ngân hàng phát hành, Ngân hàng xác nhận và người thụ hưởng) tuyên bố hủy L/C hoặc hủy điều khoản xác nhận L/C.

Thứ sáu, Ngân hàng xác nhận phá sản hay giải thể.

Câu 4:

Thứ nhất, Ngân hàng phát hành đã thanh toán L/C

Thứ hai, người thụ hưởng không xuất trình được bộ chứng từ trong thời hạn hiệu lực của L/C.

Thứ ba, bộ chứng từ xuất trình không phù hợp, bị Ngân hàng phát hành từ chối thanh toán.

Thứ tư, các bên (Ngân hàng phát hành, người thụ hưởng và Ngân hàng xác nhận nếu có) thỏa thuận hủy L/C.

Thứ năm. Ngân hàng phát hành phá sản hay giải thể.

Câu 5:

(1)

a/Hối phiếu thanh toán khi nhìn thấy (at sight):

b/Thanh toán vào ngày 30 tháng 12 năm 2007.

c/Thanh toán sau 60 ngày nhìn thấy.

d/Thanh toán sau 30 ngày ký phát.

(2) Phương án khả thi và linh hoạt nhất:

Pay to the order of Vietcombank

(3) Phương án đúng:

b/ To: Company YYY, 18 Bank Street, New York

(4) Phương án đúng đối với “name and address of Drawer”:

a/ To: Company XXX, 30 TranPhu Street, Hanoi

Câu 6:

1.Về nội dung và diễn biến sự việc:

  • – Vì Ngân hàng phát hành – nước ngoài không liên lạc với Ngân hàng chiết khấu – Việt Nam, thì làm sao biết được là Ngân hàng phát hành – nước ngoài nhận được bộ chứng từ vào ngày 13/2/2009. Hơn nữa, ngày 10/2/2009 (chỉ 3 ngày) Ngân hàng phát hành – nước ngoài ở Châu Âu đã nhận được chứng từ. Cần xem lại dữ liệu này.
  • – Do trong L/C quy định nội dung đóng gói không rõ ràng: … “Đóng gói tiêu chuẩn xuất khẩu đối với gừng tươi”… là như thế nào? Người xuất khẩu đã làm đúng chưa?

2. Về phía Ngân hàng chiết khấu – Việt Nam:

Không có sai sót gì và không chịu trách nhiệm gì, vì chiết khấu bộ chứng từ là có truy đòi, nên khi không nhận được tiền từ Ngân hàng phát hàng – nước ngoài thì quay sang truy đòi người xuất khẩu.

3. Về luật Bangladesh:

Trong trường hợp này ý chí pháp luật của Bangladesh chính là phán quyết của tòa án.

4. Về thương vụ và LC:

Gừng tươi khó bảo quản, dễ hỏng, do đó khi ký hợp đồng thương mại phải hết sức chặt chẽ điều khoản về chất lượng và đóng gói. Phải có kiểm định hàng hóa trước khi giao hàng và công ty kiểm định phải do người nhập khẩu chỉ định. Các điều khoản này phải được đưa vào trong L/C.

Một quy tắc rất quan trọng trong thanh toán bằng L/C đó là, một khi Ngân hàng phát hành đã thanh toán thì luôn luôn miễn truy đòi. Sau khi Ngân hàng phát hành đã thanh toán L/C, thì phán quyết của tòa án địa phương ngăn cản việc thanh toán của Ngân hàng phát hành trở nên vô hiệu. Chính vì vậy, người thụ hưởng phải đặc biệt chú ý đến điều khoản trong L/C là có chi phép đòi tiền bằng điện hay không? Và Ngân hàng thông báo cũng cần tư vấn cho khách hàng về vấn đề này. Người thụ hưởng muốn được an toàn hơn thì dùng L/C xác nhận hoặc điều kiện cơ sở giao hàng EXW…

5. Về thông lệ và tập quán quốc tế UCP 600 với luật quốc gia:

“UCP là văn bản do ICC phát hành, mà ICC là một tổ chức mang tính hiệp hội (phi chính phủ), chứ không phải là một tổ chức liên chính phủ, do đó, UCP không mang tính chất pháp lý bắt buộc đối với các hội viên cũng như các bên liên quan. Do là văn bản pháp lý tùy ý nên ICC được miễn trách khi có sai sót, tổn thất phát sinh trong quá trình áp dụng.

Thực tế cho thấy, do UCP có thể bị lợi dụng để gian lận và lừa đảo nên một số luật quốc gia đã có hướng sửa đổi nhằm bảo vệ quyền lợi của người bị hại, bất kể quyết định của tòa án là trái ngược với UCP. Tuy nhiên, về cơ bản, luật quốc gia thường tôn trọng mà khi có những đối đầu với Thông lệ quốc tế. Sự khác biệt giữa hai hệ thống pháp lý này tùy thuộc vào đặc thù của từng nước, mức độ phát triển kinh tế và sự hòa nhập vào nền mậu dịch quốc tế. Tuy nhiên, nếu có sự khác biệt, thậm chí đối nghịch với UCP, thì Luật quốc gia sẽ vượt lên trên và được tuân thủ.

Quan điểm này của các nhà soạn thảo UCP được nói rõ trong tài liệu ICC số xuất bản 511: “Do được dẫn chiếu áp dụng vào L/C, UCP chi phối giao dịch L/C là cơ bản nhưng không phải là duy nhất. Tòa án và trọng tài thường vận dụng UCP bởi nó là một tuyển tập các thông lệ và tập quán về L/C được phổ biến và thông dụng nhất trên toàn thế giới. Nó được hiểu là một văn bản đạt được sự hoàn hảo gần với một bộ luật quốc tế.

Tuy nhiên, một điều mà chúng ta phải thừa nhận là sự áp dụng của UCP vào L/C không ngăn cản việc tòa án áp dụng luật pháp quốc gia. Thời gian qua có nhiều cuộc tranh luận về pháp lý, đặc biệt là các trường hợp có những đối ngịch giữa UCP và luật quốc gia. Quan điểm của ICC là UCP sẽ không nêu ra những vấn đề pháp lý như vậy và UCP không thể thay đổi được luật quốc gia. Những tranh chấp nếu có tốt nhất là để tòa xem xét và phán quyết.

6. Kết luận:

Ngân hàng phát hành – nước ngoài không thể làm được gì khác ngoài việc chấp hành lệnh của tòa án. Còn đối với người xuất khẩu Việt Nam thì phải suy nghĩ nghiêm túc một điều là: Cho dù bộ chứng từ xuất trình là hoàn hảo theo L/C, thì khả năng có lấy được tiền hay không còn phụ thuộc vào việc thực hiện hợp đồng thương mại (hàng hóa đến tay người mua có đúng, đủ, kịp thời hay không…), nghĩa là người mua không dễ gì bỏ tiền ra để mua một lô hàng không đáng gia, vì đứng đằng sau họ còn giải quyết tình huống trong thanh toán L/Cn có pháp lý quốc gia bảo vệ.

Câu 7:

VÌ UCP là văn bản pháp lý tùy ý, nên trong L/C không nhất thiết phải có dẫn chiếu UCP. Khi L/C không dẫn chiếu UCP nào, thì các điều khoản quy định trong L/C có tính bắt buộc thực hiện là duy nhất, miễn là chúng không trái với pháp luật.

Câu 8:

Bằng thư: Xác minh chữ ký

Bằng Telex: Testkey

Bằng swift: Swift code

Câu 9:

Người thụ hưởng đã có cơ cở chắc chắn chuẩn bị hàng hóa để giao. Sau khi phát hành L/C sơ bộ, Ngân hàng phát hành không chậm trễ L/C có giá trị thực hiện với các điều khoản không được mâu thuẫn với L/C sơ bộ.

Câu 10: Có. Phải hoàn trả khi đến hạn.

Câu 11: Có thể im lặng trả lại chứng từ.

Câu 12: Cả hai ghi chú đều được chấp nhận. Ngày giao hàng là ngày thể hiện ở ghi chú thêm.

Câu 13:

Câu 14: Cả hai trường hợp thì giấy chứng nhận kiểm định hàng hóa đều phù hợp.

Câu 15: Các lỗi chứng từ bao gồm:

  1. Hóa đơn thương mại phát hành sau ngày xuất trình.
  2. B/L2 có ngày bốc hàng chậm hơn quy định.
  3. Loại tiền bảo hiểm không đúng với loại tiền của L/C.
  4. Ngày phát hành Giấy kiểm định hàng hóa sau ngày xuất trình.

Câu 16: Các lỗi chứng từ bao gồm:

  1. Dỡ hàng tại hai cảng khác nhau tại Hàn Quốc là vi phạm điều khoản cấm giao hàng từng phần.
  2. Số tiền bảo hiểm chưa đạt mức tối thiểu 110% giá trị hóa đơn.
  3. Packing list phát hành sau ngày phát hành.

Câu 17: Các lỗi chứng từ bao gồm:

  1. Hóa đơn phát hành sau ngày xuất trình
  2. Hối phiếu ký phát đòi tiền vượt qua số tiền hóa đơn.

Câu 18: Các lỗi chứng từ bao gồm:

  1. Việc giao hàng trên 2 con tàu được xem là giao hàng từng phần.
  2. Bảo hiểm đơn phát hành sau ngày giao hàng

Câu 19:

  • – Người nhập khẩu có quyền từ chối bộ chứng từ, vì xuất trình phù hợp quá hạn.
  • – Rủi ro thuộc Ngân hàng phát hành.

Câu 20: Xuất trình 03 bản gốc hóa đơn đã được ký.

5/5 - (1 bình chọn)

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *